Phân loại Họ_Cá_bống_biển

Theo định nghĩa cũ thì họ này chứa khoảng 257-275 loài trong 62-70 chi,[3][4] chủ yếu là cá biển và được tìm thấy trong các vùng nước nông duyên hải tại các khu vực phương bắc và cận Bắc cực[5].

Các đại diện nước ngọt của họ này khá ít ỏi và bao gồm cá bống đầu thìa (Cottus ricei) ở Bắc Mỹ, cá bống đầu bò núi cao (Cottus poecilopus), cá bống đầu bò (Cottus gobio) và cá bống bốn sừng (Myoxocephalus quadricornis). Loài cuối cùng này cũng được tìm thấy trong vùng nước lợ như Baltic.

Phần lớn các loài trong họ Cá bống biển là cá nhỏ, dài dưới 10 cm (4 inch), mặc dù một số loài, như cabezon, to lớn hơn, dài tới 72 cm (28 inch)[5].

Một số nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy theo định nghĩa truyền thống thì họ này là đa ngành trong tương quan với các họ Agonidae, Psychrolutidae, Abyssocottidae, ComephoridaeCottocomephoridae. Để làm cho các họ trở thành đơn ngành người ta đã sáp nhập Abyssocottidae, ComephoridaeCottocomephoridae vào Cottidae, tách các chi JordaniaParicelinus thành họ độc lập là Jordaniidae, chuyển gần như toàn bộ các chi/loài cá biển của Cottidae sang Psychrolutidae (trừ Hemilepidotus, Jordania, Leptocottus, Paricelinus, ScorpaenichthysTrachidermus).[6][7][8] Theo định nghĩa mới này thì Cottidae chứa 16-19 chi với 106-107 loài đã biết.[7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Họ_Cá_bống_biển http://www.biomechanics.ucr.edu/Kane-Higham-2012.p... http://www.eu-nomen.eu/portal/taxon.php?GUID=urn:l... http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?se... http://www.nzor.org.nz/names/3eddec06-9a31-4ce8-bc... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //dx.doi.org/10.1016%2Fj.ympev.2014.06.028 //dx.doi.org/10.1186%2Fs12862-017-0958-3 //dx.doi.org/10.1643%2FCI-03-290R1 http://www.fishbase.org/Summary/FamilySummary.cfm?... http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon...